Hồ sơ, thủ tục đăng ký mã vạch sản phẩm mới nhất
0đ
- Mã dự án:
- Tình trạng:
- Còn hàng
Tổng quan
1. Mã vạch sản phẩm là gì?
Theo quy định tạị khoản 1, 2 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BKHCN thì:
Mã số là một dãy số hoặc chữ được sử dụng để định danh sản phẩm, dịch vụ, địa điểm, tổ chức, cá nhân.
Mã vạch là phương thức lưu trữ và truyền tải thông tin của mã số bằng: loại ký hiệu vạch tuyến tính (mã vạch một chiều); tập hợp điểm (Data Matrix, QRcode, PDF417 và các mã vạch hai chiều khác); chip nhận dạng qua tần số vô tuyến (RFID) và các công nghệ nhận dạng khác.
Mã vạch sản phẩm bao gồm 2 phần chính:
Mã số hàng hóa: Dãy số thể hiện thông tin về nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm thông qua quy ước mã số cho các quốc gia trên thế giới của Tổ chức GS1.
Mã vạch: Tổ hợp những khoảng trắng, vạch trắng được sắp xếp đúng quy luật, thông số, chỉ có thể đọc được bằng những thiết bị hỗ trợ chuyên dụng như máy quét mã vạch,…
Mã vạch sản phẩm có vai trò quan trọng trong việc xác định nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa, đồng thời bảo đảm về mặt pháp lý cho doanh nghiệp và hỗ trợ người tiêu dùng trong việc lựa chọn sản phẩm. Việc đăng ký mã vạch sản phẩm là thủ tục pháp lý bắt buộc đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi tiến hành ho ạt động kinh doanh sản phẩm, hàng hóa của mình.
2. Hồ sơ đăng ký mới mã vạch sản phẩm
Theo quy định tại Điều 19c Nghị định 74/2018/NĐ-CP, được hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư 10/2020/TT-BKHCN quy định về cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch như sau:
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh đăng ký mới mã vạch, mã số chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ gồm các giấy tờ sau:
- Đơn đăng ký sử dụng mã số, mã vạch theo quy định tại Mẫu số 12 Phụ lục Nghị định 13/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 132/2008/NĐ-CP;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định thành lập.
Hình thức nộp hồ sơ cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch được quy định tại Khoản 2 Điều 19c Nghị định 74/2018/NĐ-CP như sau:
- Tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện thủ tục mã số, mã vạch, lập 01 bộ hồ sơ tương ứng theo quy định tại Khoản 1 Điều 19c Nghị định 74/2018/NĐ-CP, nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới cơ quan thường trực về mã số, mã vạch.
- Trường hợp nộp trực tiếp thì phải có bản chính để đối chiếu.
- Trường hợp hồ sơ gửi qua bưu điện phải nộp bản sao được chứng thực hoặc bản sao y bản chính có ký tên, đóng dấu.
3. Thủ tục đăng ký lần đầu mã vạch sản phẩm
Theo quy định tại Điều 19c Nghị Định 74/2018/NĐ-CP, được hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư 10/2020/TT-BKHCN thủ tục đăng ký mới mã vạch sản phẩm như sau:
Bước 1: Chuẩn bị bộ hồ sơ đầy đủ
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải có một bộ hồ sơ để chuẩn bị tiến hành nộp cho cơ quan có thẩm quyền đăng ký mã vạch
Bước 2: Nộp bộ hồ sơ tại GS1
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tại trung tâm mã số, mã vạch quốc gia của Việt Nam (còn gọi là GS1). nếu nộp trực tiếp thì phải có bản chính để đối chiếu. Trường hợp hồ sơ gửi qua bưu điện phải nộp bản sao được chứng thực hoặc bản sao y bản chính có ký tên, đóng dấu, đồng thời đóng các khoản phí.
Bước 3: Nhận giấy chứng nhận mã vạch
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thường trực về mã số, mã vạch có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận mã vạch sản phẩm theo quy định.
Kể từ ngày doanh nghiệp, hộ kinh doanh được cấp giấy chứng nhận, thì sau 3 năm cần phải làm thủ tục cấp lại giấy chứng nhận mã vạch sản phẩm. Điều này nhằm giúp các cơ quan quản lý mã số mã vạch có thể kiểm soát được hoạt động quản lý trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Như vậy, trên đây là thành phần hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký mã vạch sản phẩm lần đầu theo quy định pháp luật hiện nay.